Kết hôn cùng giới tính có vi phạm pháp luật không?

Hiện nay, kết hôn đồng giới có lẽ không còn là điều xa lạ, hiếm gặp đối với chúng ta. Cùng với sự hội nhập toàn cầu, mọi người cũng đã có cái nhìn cởi mở hơn rất nhiều so với thời điểm trước đây. Nhưng có lẽ ít ai biết rằng trước đây Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định cấm hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính, thậm chí còn có chế tài xử phạt hành vi này, đó là phạt tiền từ 100.000 – 500.000 đồng.

Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế xã hội, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”.

KẾT HÔN ĐỒNG GIỚI Ở VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC KHÔNG? | Nhu Y Law Firm

Kết hôn giữa người đồng giới có vi phạm điều cấm của pháp luật hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
  2. Cấm các hành vi sau đây:
  3. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  4. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  5. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  6. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
  5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

  1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

Như vậy, hiện nay thì pháp luật đã không còn cấm việc kết hôn giữa người đồng giới với nhau. 

Hôn nhân đồng tính có được pháp luật Việt Nam thừa nhận không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, thấy rằng hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Và kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng để tạo nên một gia đình. Trong đó, một cuộc hôn nhân hợp pháp là phải kết hôn theo đúng quy định của pháp luật và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. hiện nay người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau nhưng theo luật pháp thì

Cũng tại điều luật này, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính, người đồng giới kết hôn không được coi như vợ chồng và không thể đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước. Do đó, các cặp đôi đồng tính hiện nay vẫn chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận là một cuộc hôn nhân hợp pháp. Do đó, các cặp đôi đồng tính hiện nay chỉ có sống chung với nhau và không có mối quan hệ ràng buộc mang tính pháp lý về quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, cấp dưỡng và tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

toa an thai lan bac bo du luat hon nhan dong gioi muc dich cua hon nhan la sinh san - anh 5

 

Chuyển đổi giới tính thì có được thực hiện hôn nhân đồng tính hay không?

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 về chuyển đổi giới tính quy định như sau: “Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”

Theo đó, cá nhân có quyền chuyển đổi giới tính. Tuy nhiên hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể về thủ tục hộ tịch liên quan đến việc chuyển đổi giới tính và chỉ có thủ tục xác định lại giới tính. Do đó, nếu muốn đăng ký kết hôn thì trước tiên phải được công nhận giới tính (sau khi chuyển đổi) thì mới có thể tiến hành kết hôn theo quy định.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Tài sản vợ chồng sau khi ly hôn

Hôn nhân là kết quả của quá trình yêu thương giữa hai con người nhưng không ai đảm bảo rằng cuộc hôn nhân đó có thể duy trì mãi mãi. Khi mục đích hôn nhân không còn đạt được thì

Tín ngưỡng, tôn giáo trong hôn nhân

Tín ngưỡng, tôn giáo là gì? Theo Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định:  “Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán

Tìm kiếm

Cuộn lên trên cùng